
1. Viêm nút quanh động mạch – Polyarteritis nodosa
Viêm nút quanh động mạch (PAN) là một bệnh viêm mạch hoại tử hệ thống đe dọa tính
mạng, liên quan đến các mạch máu có kích thước từ tiểu động mạch đến động mạch cỡ
trung bình.
Các biểu hiện ở da không thường xuyên nhưng có thể bao gồm ban xuất huyết sờ thấy
được (viêm mạch máu nhỏ ở da) hoặc ít gặp hơn là viêm mạch mạng xanh tím, các nốt ở
da, loét và hoại thư ngoại biên (viêm mạch máu từ trung bình đến lớn).
2. Viêm đa động mạch ở da
Viêm mạch hoại tử ảnh hưởng đến thành mạch vừa và nhỏ ở lớp hạ bì sâu và lớp dưới da.
Các cơ quan chính không bị ảnh hưởng nhưng bệnh là mãn tính và hay tái phát.
Cần tìm những gì?
• Các nốt sần gây đau ở da, ban xuất huyết sờ thấy được, loét và nổi mạch mạng xanh tím
ở chân.
• Sốt, khó chịu, đau khớp và đau cơ.
• Bệnh lý thần kinh ngoại biên.
Cần làm những gì?
• Sàng lọc bệnh viêm mạch hệ thống. Kết quả xét nghiệm không có gì đáng chú ý, ngoại
trừ tăng bạch cầu và ESR tăng cao.
• Đảm bảo bệnh nhân không bị tăng huyết áp.
• Lấy sinh thiết sâu để xác định bệnh lý mạch máu ở tiểu động mạch hoặc động mạch
nhỏ.
• Kiểm soát cơn đau bằng NSAID, acetaminophen, morphine hoặc amitriptyline.
• Thử dùng băng ép (có thể không chịu được).
• Xem xét dùng pentoxifylline hoặc methotrexate liều thấp (thiếu bằng chứng về hiệu
quả).
3. Viêm động mạch tế bào khổng lồ (viêm động mạch thái dương)
Viêm toàn bộ u hạt của các động mạch lớn và vừa, đặc biệt là ở đầu và cổ, thường ảnh
hưởng đến bệnh nhân > 60 tuổi. Một số bệnh nhân còn bị đau đa cơ do thấp khớp. Cả hai
tình trạng này đều phổ biến hơn ở phụ nữ.
Các biến chứng bao gồm viêm động mạch võng mạc gây mù đột ngột không thể phục hồi
hoặc ít gặp hơn là đột quỵ.
Cần tìm những gì?
• Có tiền sử đau đầu dữ dội gần đây, đau da đầu (nhận thấy khi chải tóc hoặc nằm trên
gối), khập khiễng quai hàm và/hoặc rối loạn thị giác (mất thị lực thoáng qua, nhìn đôi,
sụp mi).
• Các triệu chứng toàn thân như sốt, khó chịu hoặc sụt cân.
• Hiếm khi, đau nhức động mạch thái dương hoặc nốt mềm da đầu có thể giống BCC, đặc
biệt nếu bị loét.
• Đĩa thị xanh xao, xuất huyết và xuất tiết võng mạc, teo dây thần kinh thị (phát hiện
muộn).
Cần làm những gì?
• Đo ESR và CRP: thường rất cao.
• Sắp xếp sinh thiết động mạch thái dương nhưng bệnh không đều và động mạch có thể
trông bình thường.
• Viêm động mạch tế bào khổng lồ không biến chứng (không có chứng khập khiễng hàm
hoặc lưỡi hoặc các triệu chứng thị giác): prednisolone 40–60 mg/ngày, cho đến khi hết
các triệu chứng và các bất thường về xét nghiệm. Mất thị lực hoặc mù thoáng qua: IV
methylprednisolone 500mg đến 1g/ngày trong 3 ngày.