• 66

Lichen planus niêm mạc (LP) là một tình trạng viêm mãn tính không rõ nguyên nhân, có thể ảnh hưởng đến bề mặt
niêm mạc và/hoặc da. Sự xâm nhập của các tế bào lympho giống như dải “lichenoid” ôm
lấy lớp đáy của lớp biểu bì hoặc biểu mô.

LP có thể do thuốc gây ra. LP trong khoang miệng không thường xuyên là do dị ứng với
kim loại hoặc hương liệu trong thực phẩm.

Tôi nên tìm gì?
• Các vệt trắng ren không có triệu chứng (vạch Wickham), các sẩn và mảng trắng trên
niêm mạc miệng, lưỡi hoặc cơ quan sinh dục (âm hộ, quy đầu dương vật, thân dương
vật). những sang thương này không thể cạo được, không giống như bệnh nấm candida ở
niêm mạc.
• Bệnh loét trợt niêm mạc: hồng ban mờ, loét trợt viền ren trắng, loét miệng đau rát. Cũng
có thể mắc bệnh loét trợt cơ quan sinh dục—hội chứng âm hộ-nướu, hội chứng nướu-
dương vật.
• Viêm nướu (vết loét trên nền hồng ban, giảm sắc tố từng mảng).
• Các tổn thương sinh dục có thể trở nên phì đại.
• LP hình khuyên trên thân dương vật có thể liên quan đến tình trạng LP hình khuyên
vùng nếp gấp, ví dụ: ở nách.
• LP âm đạo loét trợt (tiền đình âm hộ và âm đạo) kèm theo ngứa, khó tiểu và/hoặc giao
hợp đau. Liên quan đến bệnh răng miệng, đặc biệt là LP nướu.
• Sẹo trong bệnh âm hộ âm đạo loét mãn tính, kèm theo teo và sự kết hợp của môi âm hộ
và thu hẹp âm đạo.
• SCC là một biến chứng hiếm gặp trong bệnh loét mạn tính và có thể không có triệu
chứng—kiểm tra xem niêm mạc có dày lên, có nốt sần hay một vết loét dai dẳng.
• Bệnh ngoài da: sẩn có mặt phẳng, sáng bóng, đa giác màu tía. Nhìn thấy thường xuyên
hơn ở LP miệng và dương vật so với LP âm hộ.
• Hiếm khi LP ảnh hưởng đến thực quản, thanh quản, bàng quang và/hoặc hậu môn.

Tôi nên làm gì?
• Có thể cần phải làm sinh thiết để xác định chẩn đoán.
• Cân nhắc việc lấy mẫu xét nghiệm cấy virus từ những vết loét gây đau đớn.
• Thu hồi bất kỳ loại thuốc có tác dụng toàn thân nào có khả năng gây bệnh.
• LP miệng: xem xét patch test để loại trừ dị ứng với kim loại hoặc hương liệu đường ăn
uống (hiếm khi dương tính).
• Bệnh loét trợt niêm mạc có thể mãn tính và dai dẳng: bệnh nhân nên được tư vấn về
nguy cơ mắc SCC và tái khám thường xuyên.

Chẩn đoán phân biệt:
• GVHD ở da mãn tính có nhiều đặc điểm lâm sàng và mô học giống LP.
• DLE trong khoang miệng có thể trông giống như LP miệng.
• LP âm hộ có thể tương tự bệnh lichen sclerosus.

Call Now Button