• 263

Các phản ứng của thuốc trên da rất đa dạng dao động từ nhẹ đến nặng và từ những phản
ứng chỉ khu trú ở da đến những phản ứng liên quan đến bệnh toàn thân. Sau đây là những
biểu hiện phản ứng thuốc có dạng hồng ban trơn mịn có thể gặp.

1. Morbilliform (exanthematous)

• Là dạng phản ứng thuốc ở da phổ biến nhất.
• Xuất hiện trong vòng 1–3 tuần sau khi tiếp xúc với thuốc.
• Phát ban dạng sởi đối xứng (mảng và sẩn hồng ban đường kính 2–10mm có xu hướng
hợp lưu) bắt đầu trên thân mình. Phát ban lan đến cánh tay và chân và có thể hợp lại.
• Hồng ban có thể ngứa (không đau).
• Bệnh nhân có thể sốt nhẹ (không cao).
• Niêm mạc bình thường.
• Hết bong tróc trong vòng 7–10 ngày sau khi ngừng thuốc. Các lớp vảy dày có thể bong
ra khỏi lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân—không nên nhầm lẫn với sự mất đi toàn bộ lớp
biểu bì được thấy ở TEN.
• Đỏ da toàn thân là một biến chứng hiếm gặp.
• Nếu thuốc gây bệnh là thực sự cần thiết, có thể điều trị phản ứng phát ban, nhưng bệnh
nhân có thể diễn tiến đến đỏ da toàn thân.
• Phản ứng dạng sởi có thể giống mày đay, nhưng tổn thương cố định, hoặc (thường gặp
nhất ở trẻ em) phát ban do virus (cần tìm hiểu kỹ bệnh sử).
• Phản ứng dạng sởi cũng có thể xảy ra trước phản ứng thuốc nghiêm trọng như TEN, hội
chứng quá mẫn (DRESS), hoặc bệnh huyết thanh. Theo dõi các dấu hiệu cho thấy phản
ứng nghiêm trọng, ví dụ: sưng mặt, tổn thương niêm mạc.
• Nguyên nhân thường gặp: ampicillin (đặc biệt nếu bệnh nhân có glandular fever),
sulfonamides, allopurinol, captopril, barbiturates, thiazides.

2. Mề đay và/hoặc phù mạch; phản ứng phản vệ

• Phản ứng qua trung gian IgE có thể xuất hiện trong vòng vài phút sau khi tiếp xúc, nếu
trước đó đã bị nhạy cảm. Thuốc ức chế ACE là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến phù
mạch.
• Nổi mề đay: các nốt ban đỏ ngứa (không có vảy) di chuyển xung quanh. Các nốt sần mờ
dần trong vòng 24h trả lại làn da bình thường.
• Phù dưới da (phù mạch) ảnh hưởng đến môi, da quanh ổ mắt, lưỡi (khi bệnh nhân có thể
khó nuốt hoặc khó thở), cơ quan sinh dục ngoài—là một trường hợp khẩn cấp.
• Các nguyên nhân thường gặp—penicillin, captopril, cephalosporin, thiazide, phenytoin,
NSAID, thuốc ức chế ACE (gây phù mạch mà không nổi mề đay và có thể không biểu
hiện cho đến >4 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc), aspirin, thuốc cản quang, thuốc phiện,
quinine.
• Phản ứng phản vệ (không phải qua trung gian IgE) có thể xuất hiện vài tuần sau khi bắt
đầu dùng thuốc. histamine được giải phóng trực tiếp từ dưỡng bào và bạch cầu ưa bazơ.
Biểu hiện dưới dạng hội chứng red man với các biểu hiện đỏ bừng, hồng ban, ngứa ở mặt
và thân trên, đôi khi phù mạch, hạ huyết áp, khó thở và đau ngực. Nguyên nhân do các
thuốc như vancomycin, ciprofloxacin, amphotericin, rifampicin và teicoplanin.

3. Phát ban do thuốc, tăng bạch cầu ái toan, các triệu chứng toàn thân (DRESS)

• DRESS là một phản ứng thuốc ở da đe dọa tính mạng với triệu chứng toàn thân (sốt
cao) thường bị chẩn đoán nhầm là nhiễm trùng.
• DRESS có thể liên quan đến việc tái hoạt động của HHV-6.
• Phát ban dạng sởi có liên quan đến phù mặt, mô phỏng phù mạch.
• Một số bệnh nhân tiến triển đến suy gan.
• Nguyên nhân bao gồm allopurinol, thuốc chống co giật, minocycline, dapsone,
sulfonamid và các loại kháng sinh khác.

4. Phát ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP)

• Bệnh nhân đột nhiên xuất hiện ban đỏ phù nề khó chịu kèm cảm giác bỏng hoặc ngứa,
sau đó nổi lên những mụn mủ nhỏ.
• Do nhiều loại thuốc gây ra, bao gồm cả thuốc kháng sinh như penicillin, erythromycin
và tetracycline.

5. Bệnh huyết thanh

• Xuất hiện trong vòng 1–3 tuần kể từ khi bắt đầu dùng thuốc.
• Hồng ban ở hai bên ngón tay, ngón chân và bàn tay tiến triển thành phát ban dạng sởi
lan rộng. Một số bệnh nhân còn bị nổi mề đay.
• Tình trạng khó chịu, sốt, đau khớp và viêm khớp là phổ biến.
• Nguyên nhân bao gồm chế phẩm huyết thanh và vắc xin.

6. Interstitial granulomatous dermatitis

• Được mô tả là có liên quan đến nhiều loại thuốc, bao gồm thuốc ức chế kênh canxi,
thuốc chẹn β, thuốc hạ lipid máu, thuốc ức chế ACE, thuốc kháng histamine, thuốc chống
co giật, thuốc chống trầm cảm và thuốc ức chế TNF-α. Cũng được thấy có liên quan đến
các bệnh mô liên kết, bao gồm viêm khớp dạng thấp và rối loạn tăng sinh tế bào lympho.
• Xuất hiện từ nhiều tháng đến nhiều năm sau khi bắt đầu điều trị.
• Mảng hình khuyên màu đỏ tía (tím) ở cánh tay, giữa đùi, và uốn cong. Có thể ngứa nhẹ.
• Thâm nhiễm u hạt kẽ lan tỏa về mặt mô học ở giữa và lớp hạ bì sâu với tế bào lympho,
mô bào, lắng đọng chất nhầy và hoại tử collagen.

7. Hồng ban nút

• Nguyên nhân: thuốc tránh thai đường uống, sulfonamid, vàng (nhưng thường do nhiễm
trùng (TB) hoặc bệnh hệ thống tiềm ẩn như sarcoidosis hoặc IBD).
• Các nốt đỏ dưới da mềm ở cẳng chân và đôi khi ở cẳng tay.
• Hết trong vài tuần mà không mất mỡ hay để lại sẹo.
• NSAID làm giảm cảm giác khó chịu. Nén nhẹ nhàng bằng vớ để kiểm soát sưng có thể
tăng tốc độ phục hồi.

Call Now Button